Thứ Năm, 3 tháng 4, 2008

Lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN

kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán

Vừa qua, Bộ Tài chính đã có Công văn số 3819/BTC-CST gửi Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các Ban của Đảng, cơ quan của các đoàn thể Trung ương để lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN (xem file đính kèm). Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan có ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo Nghị định và gửi lại Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 4 năm 2008 để kịp tổng hợp, trình Chính phủ xem xét tại phiên họp thường kỳ tháng 4/2008



Dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Thuế thu nhập cá nhân





CHÍNH PHỦ



Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,


NGHỊ ĐỊNH


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế thu nhập cá nhân và các quy định về đăng ký, khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật quản lý thuế.



Điều 2. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập chịu thuế:

a) Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú quy định tại Điều 3 của Nghị định này là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

b) Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú quy định tại Điều 3 của Nghị định này là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.



2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại Điều này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Trường hợp cá nhân không là cá nhân cư trú của bất cứ nước nào mà có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam như: Có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng tại Việt Nam trên 90 ngày trong một năm dương lịch sẽ là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.


kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán
Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại sau đây:

1. Thu nhập từ kinh doanh:

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được do cá nhân bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, hoạt động sau:

a) Từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật không bắt buộc phải có giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề.

b) Từ hoạt động của các cá nhân hành nghề độc lập trong một số lĩnh vực, ngành nghề có điều kiện về cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật gồm: bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ, nghệ sĩ, ca sĩ, nhạc sĩ, kế toán viên, kiểm toán viên, kiến trúc sư, công trình sư, luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật và cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp được hưởng, trừ các khoản sau đây:

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

- Trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ Luật lao động và các khoản trợ cấp khác do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả;

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế nêu trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định chế độ áp dụng; trường hợp chưa có chế độ phụ cấp, trợ cấp áp dụng chung thì áp dụng theo mức phụ cấp, trợ cấp quy định đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng môi giới, tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác.

Tiền thù lao quy định tại điểm này là khoản thu nhập nhận được của cá nhân từ hoạt động cung ứng dịch vụ theo thoả thuận giữa cá nhân cung ứng và người sử dụng dịch vụ không theo hình thức hợp đồng lao động được quy định tại Bộ Luật lao động.

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác;

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người sử dụng lao động chi trả hộ cho đối tượng nộp thuế, cụ thể như sau:

- Tiền nhà ở, điện, nước. Riêng tiền nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân;

- Các khoản mua bảo hiểm của các hình thức bảo hiểm không bắt buộc;

- Tiền học cho con;

- Phí hội viên và các khoản chi cho các dịch vụ của cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;

e) Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất và các khoản tiền thưởng khác từ người sử dụng lao động, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng;

- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế;

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất kinh doanh vay, mua cổ phần và góp vốn tham gia sản xuất kinh doanh dưới mọi hình thức (bằng tiền, bằng hiện vật, thương hiệu, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế, quản lý, điều hành), như sau:

a) Tiền lãi cho vay nhận được theo khế ước vay (trừ tiền lãi nhận được từ các tổ chức tín dụng);

b) Lợi tức nhận được từ phần vốn đầu tư, vốn góp cổ phần;

c) Các khoản thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ

kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được do việc chuyển nhượng vốn góp của cá nhân trong các trường hợp sau:

a) Từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế;

b) Từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản tiền lãi nhận được do việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân, như sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau:

a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược hoặc vui chơi, giải trí tại các sòng bạc được pháp luật cho phép;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền là thu nhập cá nhân nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và Luật sở hữu công nghiệp, gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ gồm: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ gồm: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ việc nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại.

9. Thu nhập từ thừa kế là khoản thu nhập của cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế về chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh , bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đối với các tài sản sau đây: chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh , bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.



Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

Các khoản thu nhập sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở và quyền sử dụng đất ở duy nhất.

Nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất quy định tại điều này được hiểu là cá nhân hoặc gia đình người chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà, đất ở duy nhất ở Việt Nam.

Trong trường hợp ngoài nhà duy nhất còn có đồng sở hữu về chuyển nhượng bất động sản là tài sản thừa kế, quà tặngđể thực hiện giá trị thừa kế, quà tặng thì cũng được coi là nhà ở, đất ở duy nhất.

Trường hợp hai vợ chồng mà một trong hai người đồng sở hữu có quyền sở hữu, sử dụng nhà ở, đất ở riêng khác thì không coi là nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

5. Miễn thuế đối với thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc bỏ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (trừ trường hợp chủ trang trại quy mô lớn, có thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh).

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi và các hình thức huy động vốn khác của các tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Miễn thuế đối với phần chênh lệch cao hơn được hạch toán riêng giữa khoản tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của Bộ Luật lao động.

10. Miễn thuế đối với thu nhập từ lương hưu do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội của Việt Nam hoặc do các tổ chức nước ngoài có tính chất tương tự như quỹ bảo hiểm xã hội của Việt Nam.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ xác định các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều này .


kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán
Điều 5. Giảm thuế

Số thuế được giảm trong các trường hợp được quy định sau đây được xác định trên cơ sở tương ứng với mức độ thiệt hại, ảnh hưởng nhưng không vượt quá số thuế phải nộp:

1. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế mà được của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận về mức độ thiệt hại.

2. Đối tượng nộp gặp tai nạn nguy hiểm gây thiệt hại về tài sản, con người ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận về mức độ thiệt hại.

3. Đối tượng nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo. Việc xác định danh mục các bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các trường hợp giảm thuế và thủ tục, hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật quản lý thuế.





Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI

MỘT SỐ LOẠI THU NHẬP CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ



Mục 1

THU NHẬP TỪ KINH DOANH

VÀ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG TIỀN CÔNG



Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây (nếu có):

a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề mà cá nhân kinh doanh phải tham gia bảo hiểm bắt buộc;

b) Các khoản giảm trừ gia cảnh;

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

2. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng (+) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ (-) các khoản được giảm trừ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.



Điều 7. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí hợp lý theo quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước nhưng tối đa không quá 5 năm kể từ khi phát sinh lỗ.



Điều 8. Doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

1. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

2. Doanh thu trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh thu đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;

b) Doanh thu đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;

c) Doanh thu đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá;

d) Doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần;

đ) Doanh thu đối với một số trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.



Điều 9. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

1. Nguyên tắc xác định chi phí được trừ

a) Các khoản chi hợp pháp, có đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định;

b) Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ sản xuất kinh doanh.

2. Các khoản chi phí được trừ

a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, thoả thuận lao động tập thể; tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng cho người lao động tối đa không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.

b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

c) Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.

d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay có liên quan trực tiếp đến tạo ra doanh thu không bao gồm lãi tiền vay góp vốn.

đ) Chi phí quản lý.

e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

f) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập, có chứng từ theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các chi phí hợp lý khác được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.



Điều 10. Thu nhập chịu thuế của cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán

Cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ hoặc thực hiện nhưng không đúng quy định, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế. Tỷ lệ này được ấn định phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định về nguyên tắc, trình tự và thủ tục của pháp luật về quản lý thuế.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc ấn định thuế theo quy định tại Điều này.



Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền công, tiền lương cho người nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.



Điều 12. Giảm trừ gia cảnh

Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương tiền công được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

1. Mức giảm trừ gia cảnh

a) Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 48 triệu đồng/năm;

b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp các đối tượng nộp thuế có chung người phải nuôi dưỡng thì các đối tượng này tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một đối tượng nộp thuế.

3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc như sau:

a) Con dưới 18 tuổi căn cứ vào giấy khai sinh.

b) Con trên 18 tuổi bị tàn tật và không có khả năng lao động căn cứ vào giấy khai sinh và giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về tàn tật và không có khả năng lao động.

c) Con đang theo học tại các trường: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này. Căn cứ để xác định đối tượng này là giấy khai sinh, thẻ học sinh, sinh viên hoặc giấy tờ khác có liên quan.

d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này như:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế căn cứ vào giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về tàn tật và không có khả năng lao động.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế căn cứ vào giấy tờ pháp lý để xác minh là bố, mẹ và giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về tàn tật và không có khả năng lao động.

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột của người nộp thuế không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (nếu có) căn cứ vào xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nộp thuế cư trú và xác nhân của chính quyền địa phương nơi người phụ thuộc cư trú và giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về tàn tật và không có khả năng lao động.

Người phụ thuộc không có thu nhập được hiểu là người phụ thuộc không có bất kỳ khoản thu nhập nào theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập tương ứng 1/3 (một phần ba) mức giảm trừ người phụ thuộc.

5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.

6. Bộ Y tế có trách nhiệm quy định cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận đối tượng bị tàn tật và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối tượng không có khả năng lao động theo quy định tại Điều này.

7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Điều này.



Điều 13. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế theo quy định dưới đây:

1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

a) Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các cơ sở này phải được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngàỳ 31/05/2001 của Chính phủ ban hành quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Các quỹ này phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện

2. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó và tối đa không vượt quá thu nhập chịu thuế.


kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán
Điều 14. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.

2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:


Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)


1

Đến 60

Đến 5

5


2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10


3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15


4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20


5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25


6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30


7

Trên 960

Trên 80

35


Mục 2

THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp

1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn góp và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.

2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

3. Giá mua phần vốn góp được xác định là trị giá phần vốn tính tại thời điểm góp vốn hoặc là giá trị phần vốn tại thời điểm mua.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;

b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi phí khác có chứng từ hợp lệ.



Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán

1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng và khoản lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán của những năm trước nhưng không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.

2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

a) Giá bán chứng khoán niêm yết là giá chuyển nhượng thành công tại công ty chứng khoán và tổ chức lưu ký tại thời điểm bán.

b) Giá bán chứng khoán chưa niêm yết là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm bán.

3. Giá mua được xác định là :

a) Giá mua của chứng khoán niêm yết là giá chuyển nhượng thành công tại công ty chứng khoán và tổ chức lưu ký tại thời điểm mua.

b) Giá mua chứng khoán chưa niêm yết là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Phí nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng chứng khoán;

b) Phí lưu ký chứng khoán;

c) Chi phí uỷ thác chứng khoán;

d) Các khoản chi phí khác có chứng từ hợp lệ.



Điều 17. Thuế suất

1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% tính trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.

2. Thuế suất đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng một trong hai loại thuế suất sau đây:

a) Áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế cả năm. Để áp dụng thuế suất quy định tại điểm này đối tượng nộp thuế thực hiện đăng ký với cơ quan thuế.

b) Áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần và không thực hiện quyết toán thuế.





Mục 3

THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN



Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý có liên quan.

2. Giá chuyển nhượng được xác định như sau:

a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Giá vốn chuyển nhượng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

a) Đối với đất chuyển nhượng có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của Nhà nước.

b) Đối với đất nhận quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua);

c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);

c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.


kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán
Điều 19. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất.

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá vốn và các chi phí hợp lý có liên quan

2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:

a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Trường hợp không xác định được giá thực tế thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

- Phần giá trị đất nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định căn cứ vào quy định của Bộ xây dựng về phân loại nhà; tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

c) Chi phí đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;

d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.



Điều 20. Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.

2. Giá bán được xác định :

a) Là giá thực tế ghi trên hợp đồng.

b) Trường hợp giá chuyển nhượng ghi tại hợp đồng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì được xác định lại cho phù hợp giá thị trường.

Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ để xác định giá thị trường trong trường hợp này.

3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;

b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.



Điều 21. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước:

1. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí có liên quan.

2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.

4. Chi phí liên quan: là các khoản chi thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn hợp lệ, bao gồm:

a) Các loại phí, lệ phí theo quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.

c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.



Điều 22. Thuế suất

1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

2. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.





Chương III

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 23. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế.





Điều 24. Khai thuế thu nhập cá nhân

1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tại nguồn quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập tạm khấu trừ thuế.

Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý.

b) Khai thuế năm:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập kê khai thuế năm đối với thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ.

2. Khai thuế đối với cá nhân người nộp thuế

a) Cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập khai thuế theo quý;

b) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn trừ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng khai theo từng lần phát sinh thu nhập;

c) Cá nhân có thu nhập kê khai quyết toán thuế năm đối với thu nhập:

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

+ Thu nhập từ kinh doanh;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (nếu đăng ký nộp thuế theo mức thuế suất 20%).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khai thuế, quyết toán thuế tại Điều này.



Điều 25. Khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế là việc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.

2. Các trường hợp sau đây không thực hiện khấu trừ thuế, đối tượng nộp thuế trực tiếp khai và nộp thuế tại cơ quan thuế:

a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân kinh doanh.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của các cá nhân.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các trường hợp khấu trừ thuế và cách thức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.



Điều 26. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp số thuế đã khấu trừ vào NSNN, cụ thể như sau:

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động; hàng tháng người sử dụng lao động thực hiện khấu trừ thuế, áp dụng mức thu nhập tính thuế tháng và thuế suất tương ứng quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập không phải khai thuế theo tháng.

Khi xác định thu nhập để khấu trừ thuế, người sử dụng lao động tạm tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế và con chưa đến tuổi thành niên của đối tượng nộp thuế. Đối với những người phụ thuộc khác sẽ kê khai khấu trừ khi quyết toán thuế năm.

2. Đối với các khoản tiền lương, tiền công phát sinh ngoài nơi ký hợp đồng lao động thì cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% số thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế. Trường hợp cá nhân không có mã số thuế thì khấu trừ theo tỷ lệ cao hơn. Cá nhân có thu nhập này không phải khai thuế theo tháng.

Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở tạm khấu trừ theo tỷ lệ 10% nêu trên theo từng thời kỳ và quy định cụ thể tỷ lệ tạm khấu trừ đối với cá nhân không có mã số thuế.

3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kê khai con chưa đến tuổi thành niên với người sử dụng lao động để được giảm trừ ngay khi khấu trừ thuế.



Điều 27. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

1. Cá nhân kinh doanh hàng quý phải khai thuế, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo kết quả kinh doanh tạm tính của quý.

2. Số thuế tạm nộp hàng quý được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế đã tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế, con chưa đến tuổi thành niên và Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

3. Cá nhân kinh doanh khi khai tạm nộp thuế của quý đầu năm, thực hiện khai số con chưa đến tuổi thành niên với cơ quan thuế để được tính giảm trừ gia cảnh ngay khi xác định số thuế tạm nộp. Đối với những người phụ thuộc khác sẽ kê khai khấu trừ khi quyết toán thuế năm.

4. Việc xác định đối tượng nộp thuế là cá nhân kinh doanh trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong ĐKKD thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong ĐKKD;

b) Trường hợp nhiều người đứng tên trong ĐKKD và cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên cùng đứng tên trong ĐKKD.

c) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong đăng ký kinh doanh. Các thành viên khác trong gia đình được xác định là người làm công nếu từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc được xác định là người phụ thuộc nếu dưới 16 tuổi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tờ khai tạm nộp, tỷ lệ tạm tính thuế căn cứ vào các mức thu nhập.



Điều 28. Hoàn thuế

1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Số tiền giảm trừ gia cảnh thực tế trong năm lớn hơn số tạm khấu trừ;

c) Số tiền giảm trừ từ thiện cá nhân thực hiện chưa giảm trừ khi tính thuế trong năm.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập quỹ hoàn thuế, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật



Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

2. Các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Nghị định này khác với quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

kế toán hà nội - công ty dịch vụ kế toán hà nội đã phát triển như thế nào - kế toán 247, dịch vụ kế toán, đào tạo kế toán, tin tức kế toán


Điều 30. Hướng dẫn thi hành.

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật quản lý thuế.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


nguồn : gdt.gov.vn
trung tâm kế toán tphcm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài Xem Nhiều Nhất

Lưu trữ Blog

^ Back to Top
1
Bạn cần hỗ trợ?